NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
I. VỊ TRÍ CỦA CÔNG ĐOÀN
- Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (Điều 10, Hiến pháp 2013)
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (Điều 1, Luật Công đoàn 2012)
- Mối quan hệ giữa Đảng và Công đoàn
– Đảng lãnh đạo Công đoàn.
– Đảng đề ra chủ trương, đường lối lãnh đạo Công đoàn
– Đảng giới thiệu những đảng viên là đoàn viên tham dự bầu vào lãnh đạo Công đoàn
- Mối quan hệ giữa Công đoàn và Nhà nước
– Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ (Điều 20, Luật Công đoàn 2012).
– Nhà nước tạo cơ sở pháp lý và điều kiện vật chất phương tiện cho Công đoàn hoạt động.
– Công đoàn vận động CNVC- NLĐ thi đua lao động sản xuất, hoàn thành nhiệm vụ.
– Công đoàn đại diện CNVC- NLĐ tham gia quản lý nhà nước, xây dựng và bảo vệ Nhà nước trong sạch vững mạnh
II. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN
Thực hiện theo Điều 10 – 17, Luật Công đoàn 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
– Tư vấn, hướng dẫn cho người lao động về pháp luật lao động.
– Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể. Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
– Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động, khiếu nại, tố cáo về pháp luật lao động.
– Kiến nghị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
– Đại diện cho tập thể người lao động tại Tòa án các vụ việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động và người lao động.
- Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội
– Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế – xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
– Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp khi bàn và quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
- Tham gia, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động
– Tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
– Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Phát triển đoàn viên công đoàn và xây dựng tổ chức công đoàn.
III. TÍNH CHẤT CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
- Tính giai cấp
– Là tổ chức đoàn thể của giai cấp công nhân
– Bảo vệ quyền và lợi ích giai cấp
– Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Tính quần chúng
– Người được kết nạp vào tổ chức Công đoàn không phân biệt nghề nghiệp, thành phần, tín ngưỡng.
– Các nội dung hoạt động Công đoàn đáp ứng yêu cầu của đông đảo CBVC-NLĐ
IV. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
– Đảng là chủ thể lãnh đạo toàn thể hệ thống chính trị.
– Công đoàn thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
– Công đoàn thường xuyên xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
- Liên hệ mật thiết với quần chúng
– Cán bộ Công đoàn do quần chúng bầu ra.
– Công đoàn tìm hiểu và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên
– Công đoàn tiếp cận, thăm hỏi lễ tết, hiếu hỉ; tổ chức các hoạt động quần chúng (văn hoá, văn nghệ, TDTT, tham quan nghỉ mát)
- Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng
– CBVC- NLĐ tự nguyện viết đơn gia nhập tổ chức Công đoàn.
– Các hoạt động mang tính chất tự nguyện, xung phong
- Tập trung dân chủ
– Cơ quan lãnh đạo công đoàn do bầu cử lập ra.
– Đại hội công đoàn có vai trò quyết định cao nhất.
– Ban chấp hành công đoàn làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Ban chấp hành đều tiến hành công khai, dân chủ.
– Các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành chỉ có giá trị khi có 2/3 số uỷ viên tham gia thảo luận và phải được trên 1/2 số uỷ viên Ban chấp hành đồng ý.
V. TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
Tổ chức công đoàn trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (công đoàn cơ sở) gồm:
– Ban Chấp hành Công đoàn
– Ban Thường vụ Công đoàn, Cghur tịch, Phó Chủ tịch
– Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn
– Ban Nữ công Công đoàn
– Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ Công đoàn
– Văn phòng Công đoàn
- Nhiệm vụ của Ban chấp hành công đoàn
Thực hiện theo Điều 13 và Điều 19, Điều lệ Công đoàn Việt Nam 2013
1.1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn đơn vị. Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Công đoàn cấp trên. Tổ chức họp ít nhất 3 tháng/ lần. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức hoạt động Công đoàn cấp mình với cấp ủy đảng đồng cấp, Công đoàn cấp trên và thông báo cho Công đoàn cấp dưới.
1.2. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ.
1.3. Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao động.
1.4. Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
1.5. Tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong Cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý Cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
1.6. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
1.7. Quản lý tài chính, tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Ban Thường vụ Công đoàn
- 1. Ban thường vụ là cơ quan thường trực của Ban chấp hành điều hành hoạt động công đoàn giữa các Hội nghị Ban chấp hành.
- 2. Chuẩn bị và thống nhất về mặt chủ trương các nội dung đưa ra cuộc họp Ban chấp hành Công đoàn.
2.3. Quyết định một số vấn đề trong phạm vi quy định.
2.4. Ban hành các văn bản thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng uỷ cơ quan, Công đoàn cấp trên và Ban chấp hành Công đoàn đơn vị.
2.5. Tổ chức các hoạt động quan hệ đối ngoại của Công đoàn.
- Uỷ ban Kiểm tra công đoàn
3.1. Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thực hiện kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn đối với Công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
3.2. Kiểm tra Công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức, cán bộ và đoàn viên có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của Công đoàn.
3.3. Kiểm tra việc thu, phân phối, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của Công đoàn cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3.4. Giúp ban chấp hành, Ban Thường vụ: giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Công đoàn; tham gia với các Cơ quan chức năng Nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, người lao động theo quy định của pháp luật.
3.5. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra đối với ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
- Ban Nữ công Công đoàn
– Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.
– Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cùng cấp; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động. Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ.
– Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng. Tổ chức phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ đoàn viên, người lao động. Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
- Tổ trưởng, tổ phó các Tổ Công đoàn
5.1. Triển khai, thực hiện chỉ đạo của Chi bộ và Công đoàn cơ sở.Sinh hoạt 1 tháng/ lần, báo cáo 3 tháng/ lần.
5.2. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục đến từng đoàn viên, người lao động. Vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ, năng lực; tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện.
5.3. Tổ chức phong trào thi đua, các đợt thi đua.
5.4. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viển, người lao động. Bình xét lao động hàng tháng.
5.5. Tham gia tổ chức Hội nghị CNVC- NLĐ khoa, phòng, trung tâm…
5.6. Thực hiện công tác nữ công.
5.7. Xây dựng Quỹ công đoàn.
5.8. Thực hiện công tác tự kiểm tra công đoàn.
VI. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
- Thực hiện nhiệm vụ đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động
1.1. Phối hợp với chính quyền tổ chức thực hiện quy chế dân chủ; tổ chức Hội nghị CBVC-NLĐ.
1.2. Tham gia xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế khen thưởng, giảm thưởng, quy ước văn hóa, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể
1.3. Tham gia tổ chức, thực hiện các chế độ, chính sách đối với CNVC- NLĐ : Tham gia các Hội đồng nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…
1.4. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
1.5. Tham gia và đề xuất các giải pháp để tạo thêm nguồn thu nâng cao đời sống cho CNVC- NLĐ.
1.6. Tổ chức phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, nghỉ mát.
1.7. Tổ chức thăm hỏi ân cần cán bộ đoàn viên khi ốm đau hoặc trong các việc hiếu hỉ. Trợ cấp, giúp đỡ đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn đột xuất.
1.8. Giới thiệu đoàn viên ưu tú sang Chi bộ, Đảng bộ xem xét đi học lớp tìm hiểu về Đảng và giới thiệu kết nạp vào Đảng.
- Tuyên truyền giáo dục, vận động CBVC-NLĐ
2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
– Nội dung tập trung:
Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp.
Các văn bản của Đảng, Nhà nước và của Ngành theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Các chế độ chính sách CNVC- NLĐ; các quy định về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; các văn bản về thi đua, khen thưởng.
Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử của đất nước. Tuyên truyền Tháng công nhân, Tháng an toàn vệ sinh lao động.
– Các hình thức:
Qua thông tin đại chúng: Đài, báo, truyền hình, Web site, Treo khẩu hiệu, áp phích tuyên truyền; Niêm yết tại trụ sở, bảng tin của đơn vị.
Hội nghị triển khai phổ biến, Họp & Mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn, lồng ghép tập huấn, hội họp cơ quan, đơn vị, sinh hoạt thường kỳ
Phát tài liệu tuyên truyền.
Tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi; hội thi; toạ đàm, diễn đàn
2.2. Công tác vận động CNVC- NLĐ:
– Nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến.
– Tự đào tạo, đào tạo liên tục.
– Đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học và quản lý nhà nước.
– Đóng góp các loại quỹ, hưởng ứng các cuộc vận động nhân đạo, từ thiện.
- Tổ chức phong trào thi đua
– Đề xuất xây dựng và phát động phong trào thi đua; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác thi đua, bình xét các danh hiệu thi đua; Khen thưởng đúng thành tích, đúng người, đúng việc, đúng quy trình, bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
– Cụ thể hoá phong trào thi đua thành các đợt thi đua phù hợp với từng thời điểm và chỉ đạo của cấp trên.
– Cụ thể hóa các nội dung thi đua thành các tiêu chí chấm điểm thi đua phù hợp với quy định và đặc thù nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
– Phát hiện những điển hình tiên tiến, nhân tố mới thông qua các phong trào thi đua và thực hiện nhiệm vụ để có các hình thức khen thưởng đột xuất, phù hợp, kịp thời.
- Công tác nữ công
– Đảm bảo thực hiện chính sách đối với lao động nữ.
– Thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “ Hai giỏi” trong nữ CNVC- NLĐ
– Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ nữ công với nội dung, hình thức đa dạng, thiết thực. Đóng góp xây dựng Quỹ vì phụ nữ khó khăn.
– Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày 8/3, ngày 20/10.
– Tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Công tác kiểm tra công đoàn và thanh tra nhân dân
– Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra định kỳ. Trong đó, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của CNVC- NLĐ .
– Thực hiện công tác thanh tra nhân dân theo quy định.
– Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Công tác xây dựng tổ chức công đoàn
– Tổ chức Đại hội theo nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.
– Xây dựng quy chế phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền.
– Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Công đoàn.
– Sinh hoạt Ban chấp hành Công đoàn ít nhất 3 tháng/ lần, Tổ công đoàn ít nhất 1 tháng/ lần.
– Phát triển đoàn viên mới theo số mới được hợp đồng, tuyển dụng.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Hoạt động tài chính công đoàn
- a) Nguồn thu gồm:
– Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng hàng tháng bằng 1% tiền lương hoặc tiền công (60%)
– Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (từ 68 – 75%).
– Nguồn thu khác: Thu từ các hoạt động văn hóa, thể thao; thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàn tổ chức; thu lãi tiền gửi (100%).
– Thưởng thu kinh phí và đoàn phí công đoàn: Nguồn thu này công đoàn cơ sở được giữ lại 100% để chi thưởng cho các đối tượng theo Điều 25, Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
b) Nội dung chi:
– Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương (Không quá 30%, Nếu chi không hết thì được chuyển sang chi cho các hoạt động khác)
– Chi quản lý hành chính (10%):
– Chi hoạt động phong trào (60%):
(Chi tiết các nội dung chi theo Quyết định số 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng LĐLĐ Việt Nam ban hành Quy định về thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở)
TRÍCH Bộ luật Lao động năm 2012
Điều 188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
- Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
- Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
- Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.
Điều 189. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
- Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
- Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
- Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
Điều 190. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
- Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
- Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
- Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Điều 191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
- Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động.
- Đến các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại diện.
- Những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều 192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
- Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này.
- Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
- Tham khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao động.
- Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
- Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều 193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
- Công đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương.
- Cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
TRÍCH Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cải thiện điều kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao động.
- Vận động người lao động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
- Đại diện tập thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
- Khen thưởng công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Tham gia với người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động.
- Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện điều khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có trách nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng bị xâm phạm.
- Đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Kiến nghị với người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
- Tuyên truyền, vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao động.
- Yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi phát hiện nơi làm việc có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
- Tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 của Luật này để tiến hành điều tra.
- Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
- Những cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi được người lao động ở đó yêu cầu.
Những vấn đề cơ bản về công đoàn cơ sở (File .doc)